Kế toán doanh thu bán hàng là công việc chịu trách nhiệm tổng hợp, thống kê lại các chứng từ, hóa đơn bán hàng. Đồng thời, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán doanh thu là bộ phận thuộc phòng kế toán và chịu quản lý của kế toán trưởng. Trên thực tế, vị trí này cũng có khi được gọi ngắn gọn là kế toán bán hàng hoặc kế toán doanh thu. Chúng chỉ khác nhau về cái tên còn công việc đảm nhận như nhau. Tuy nhiên, số ít công ty lại phân chia công việc khác nhau ở một vài công đoạn cho các bộ phận này nên mới có nhiều tên gọi như vậy. Tìm hiểu Kế toán doanh thu bán hàng trong bài viết sau của tư vấn Blue.
Công việc của kế toán doanh thu bán hàng
Bộ phận kế toán doanh thu bán hàng sẽ đảm nhận công việc lập báo cáo, theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu hay các vấn đề liên quan đến doanh thu.
Công việc cụ thể của kế toán bán hàng gồm:
- Lập báo cáo quá trình bán hàng, doanh thu, phiếu doanh thu.
- Lập báo cáo các khoản giảm trừ doanh thu.
- Theo dõi, kiểm kê số lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng và cập nhật thường xuyên cho kế toán trưởng hoặc bộ phận kế toán trong ngày.
- Kế toán doanh thu bán hàng và những lưu ý quan trọng cần ghi nhớ 2
- Kế toán doanh thu bán hàng bao gồm rất nhiều công việc
- Lưu trữ hóa đơn, chứng từ bán hàng và so sánh với hóa đơn trước đó để có điều chỉnh kịp thời.
- Điều chỉnh khoản giảm trừ, đảm bảo các vấn đề liên quan đến giảm trừ doanh thu được cấp trên phê duyệt.
- Lập báo cáo tổng hợp, nộp cho kế toán trưởng xem xét và duyệt.
- Kiểm tra đột xuất các đại lý và điểm bán hàng về doanh thu bán hàng.
- Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các quỹ nội của công ty.
Lưu ý khi hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình kế toán tiến hành hạch toán doanh thu bán hàng cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cung cấp dịch vụ, cổ tức, lợi tức được chia theo quy định tại Chuẩn mực “doanh nghiệp và thu nhập khác”. Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện trên thì không hạch toán vào doanh thu.
- Các khoản chi phí và doanh thu có liên quan đến cùng một loại giao dịch thì phải được thống kê và ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và ghi theo năm tài chính tương ứng.
- Các loại hàng hóa hay dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa, hoặc dịch vụ tương tự thì không được tính và ghi nhận là doanh thu.Cần phải thường xuyên theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, từng mặt hàng, ngành hàng, sản phẩm… Bên cạnh đó, các khoản giảm trừ doanh thu cũng cần theo dõi thường xuyên để có thể xác định được phần doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng sản phẩm, mặt hàng… Từ đó phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán, giúp ích cho quá trình quản trị doanh nghiệp và báo cáo tài chính.
Nguyên tắc hạch toán của kế toán doanh thu bán hàng
Nguyên tắc hoạch toán kế toán bán hàng được thực hiện theo TK 511 thuộc thông tư 133 của Bộ Tài chính.
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh, sản xuất từ các giao dịch và nghiệp vụ.
Nguyên tắc hoạch toán kế toán bán hàng được thực hiện theo TK 511
Cụ thể gồm các hoạt động:
Hoạt động bán hàng hóa: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán các loại hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Cung cấp các loại dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng được xác định tùy trường hợp cụ thể
Các loại doanh thu khác.
Nếu hợp đồng kinh tế gồm nhiều loại hình giao dịch, DN phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà DN thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu.
Nguyên tắc hạch toán một số loại doanh thu cụ thể:
Doanh thu bán hàng:
Khoản doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
– Hầu hết các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm đều đã chuyển giao toàn bộ cho người mua.
– Doanh nghiệp không còn giữ quyền quản lý hàng hóa (người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm).
– Tương đối chắc chắn khi xác định khoản doanh thu.
– Các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng đã được xác định rõ ràng.
Doanh thu dịch vụ:
Khoản doanh thu dịch vụ là khoản doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định tin cậy. Nếu quá trình cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì khoản doanh thu được xác định và ghi nhận trong kỳ tiếp theo, dựa vào phần công việc đã hoàn thành trong ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả quá trình hạch toán doanh thu dịch vụ cần thỏa mãn các điều kiện sau:
– Xác định tương đối chắc chắn khoản doanh thu.
– Phần công việc đã hoàn thành trong ngày lập bảng cân đối kế toán đã được xác định.
– Các khoản chi phí phát sinh cho từng giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch để cung cấp cho dịch vụ đó được xác định xong.
Doanh thu hợp đồng xây dựng
Khoản doanh thu hợp đồng xây dựng được ghi nhận dựa theo giá trị, khối lượng công việc thực hiện và trong trường hợp kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng đã được xác định tin cậy cũng như được khách hàng xác định trong kỳ và được phản ánh chính xác trên hóa đơn đã lập.
Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời các điều kiện
Doanh thu hoạt động tài chính
Khoản doanh thu trong hoạt động tài chính được ghi nhận khi có thể thỏa mãn 2 điều kiện dưới đây:
– Giao dịch có khả năng thu về lợi ích kinh tế.
– Xác định tương đối chắc chắn về khoản doanh thu.
Các loại chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán doanh thu:
Những loại chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH).
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH…)
Các tài khoản kế toán sử dụng khi hạch toán doanh thu bán hàng:
Để kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các loại tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Và các TK liên quan khác (TK 111, 112, 131,…)
Trên đây là những thông tin về kế toán doanh thu bán hàng, công việc cũng như các chuyên môn là kế toán doanh thu cần nắm.
Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.