T4, 02 / 2020 6:04 chiều | phuongchiphutho

Bạn đang có dự định thành lập doanh nghiệp? Nhưng lại đang phân vân vì có nhiều loại hình doanh nghiệp. Bạn tìm hiểu thông tin trên internet nhưng vẫn thấy hoang mang vì có nhiều thông tin cũ không đúng với quy định hiện nay. Hãy đến với công ty chúng tôi để được tư vấn miễn phí về các loại hình doanh nghiệp và cùng với đó có các dịch vụ khác. Dưới đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp.

Các loại hình doanh nghiệp

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Bao gồm Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
a, Công ty TNHH 1 thành viên:
– Công ty TNHH 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi của số vốn điều lệ.
+ Có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty TNHH 1 thành viên sẽ không được quyền phát hành cổ phần.
+ Công ty TNHH 1 thành viên do chủ sở hữu công ty toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của Công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
b, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
– Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức;
– Số lượng thành viên không vượt quá 50 Thành viên;
– Thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định.
– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không được quyền phát hành cổ phần.
2. Công ty Cổ Phần
– Các chủ thể tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần được gọi là Cổ đông.
– Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức; đặc biệt các cổ đông phải có tư cách pháp luật, có quyền tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện nay.
– Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không giới hạn số lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Cơ cấu của Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban kiểm soát.

Công ty hợp danh

3. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
– Phải có ít nhất là 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
4. Hộ kinh doanh (HKD)
– Do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ.
– Đối với HKD do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ ( như chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân).
– Đối với HKD do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt động kinh doanh của hộ do các thành viên trong nhóm hoặc hộ gia đình quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người làm đại diện cho nhóm hoặc hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.
– Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh mang tính nghề nghiệp thường xuyên Nghĩa là hộ kinh doanh hoạt động một cách chuyên nghiệp và thu nhập chính của họ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
– Hộ kinh doanh không có tư cách của doanh nghiệp: không có con dấu, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện các quyền của doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của cá nhân mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Người này chính là chủ sở hữu duy nhất, cũng là người đại diện theo pháp luật và quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Mỗi cá nhân chỉ được thành lập duy nhất 1 DNTN.
– Cá nhân đã thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không thể đứng tên chủ hộ kinh doanh cũng như không thể là thành viên của một Công ty Hợp Danh khác.
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành chứng khoán .
– DNTN thuộc sở hữu của duy nhất một người (chủ doanh nghiệp) nên người đó có toàn quyền quyết định mọi thứ liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu bạn cần được tư vấn thêm hoặc có nhu cầu thành lập doanh nghiệp xin vui lòng liên hệ với Công ty chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách.!

Bài viết cùng chuyên mục