Một trong các xu thế hiện đại ngày nay mà các doanh nghiệp lựa chọn để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp là xây dựng các trang mạng xã hội. Thông qua các trang mạng xã hội thì doanh nghiệp có thể kết nối với người sử dụng để giao lưu, quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, tiếp nhận các thông tin phản ánh trực tiếp từ người sử dụng mạng xã hội để có thể hiểu thêm nhu cầu, thị hiếu của khách hàng tạo điều kiện xây dựng các chiến lược kinh doanh để đưa doanh nghiệp phát triển.
Để trang mạng xã hội hoạt động hợp pháp doanh nghiệp cần tiến hành xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội (Social network). Dưới đây là điều kiện xin cấp phép Giấy phép mạng xã hội trực tuyến mà tư vấn Blue muốn giới thiệu:
Mạng xã hội là gì?
Mạng xã hội là hệ thống cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các dịch vụ tương tự khác”
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép cho phép thành viên tham gia mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẽ, trao đổi, giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép.
Giấy phép mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Giấy phép được gia hạn không quá 2 lần, mỗi lần không quá 2 năm.
Trích: Theo quy định tại khoản 22 nghị định 71/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng quy định:
Vì sao phải xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến?
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet, việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến đối với mọi thành phần lứa tuổi, đối tượng. Theo đó, có rất nhiều trang mạng được lập. Có những trang mạng đơn thuần chia sẻ nội dung hữu ích, mang lại giá trị cho người dùng, nhưng lại có những trang mạng chia sẻ, trao đổi thông tin mang tính kích động nhằm chống phá chính quyền, tuyên truyền những thông tin không chính xác về Đảng, nhà nước. Trước những đe dọa về sức ảnh hưởng của mạng xã hội, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ta phải có phương án ngăn chặn.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh, quy định về việc thiết lập mạng xã hội trực tuyến và các chế tài đối với hành vi hoạt động không xin giấy phép mạng xã hội. Đây là cơ sở vô cùng quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Cụ thể quy định nhà nước về việc thiết lập mạng xã hội như sau:
Theo quy định tại khoản 3 điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, cụ thể “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.”
Điều kiện xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến
Thứ nhất: Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt nam và có ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp
Thứ hai: Điều kiện về tổ chức và nhân sự:
– Có tối thiểu 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin. Nhân sự này có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài. Với người nước ngoài phải có thẻ tạm trú còn thời hạn tối thiểu 06 tháng tại Việt Nam kể từ ngày nộp hồ sơ.
– Có tối thiểu 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Thứ ba: Điều kiện về tên miền:
– Trường hợp doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hay trùng với tên của cơ quan báo chí;
– Sử dụng tối thiểu 01 tên miền “.vn”, lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP tại Việt Nam;
– Tên miền tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên internet, tên miền quốc tế có xác nhận sử dụng tên miền theo quy định pháp luật;
– Mạng xã hội và trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng một doanh nghiệp không sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau.
Thứ tư: Điều kiện về kỹ thuật:
Hệ thống thiết lập mạng xã hội đáp ứng thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân thành viên; thực hiện việc xác thực người dùng thông qua tin nhắn đến hộp thư điện tử hoặc số điện thoại khi đăng ký sử dụng hoặc thay đổi thông tin cá nhân; ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm, thiết lập bộ lọc để cảnh báo thành viên khi đăng thông tin chứa nội dung vi phạm…
Thứ năm: Điều kiện về an ninh, an toàn thông tin và quản lý thông tin:
– Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
– Bảo đảm người dùng đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thì mới có thể sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
– Có cơ chế để loại bỏ nội dung vi phạm chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi phát hiện hay có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép;
– Có biện pháp để bảo vệ bí mật các thông tin riêng, thông tin cá nhân của người dùng;
– Bảo đảm được quyền quyết định của người dùng trong việc cho phép thu thập các thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho chủ thể khác.
Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.